Hiệu suất trung bình
Phân lập nhiều loại vi sinh vật: mục tiêu chính của môi trường này là phát hiện mầm bệnh đường tiết niệu nhưng CHROMagarTM Orientation có ứng dụng rộng rãi hơn như là một môi trường dinh dưỡng chung để phân lập các vi sinh vật khác nhau.
CHROMagarTM Orientation cũng có thể được sử dụng để phân biệt các vi sinh vật khác nhau trong các khu vực bị nhiễm bệnh khác; ví dụ. sẹo. Ngoài ra, CHROMagarTM Orientation rất hữu ích khi được bổ sung nhiều loại kháng sinh khác nhau trong việc phát hiện các vi sinh vật kháng bệnh viện và đa chủng ngày càng quan trọng ( bổ sung CHROMagar ESBL, CHROMagar KPC).
Nó trình bày một bảng màu để có được phổ phân biệt các loài. CHROMagar Orientation có một số lợi thế so với phương tiện truyền thống:
- cho phép phân biệt đầy đủ các mầm bệnh trong hầu hết các trường hợp.
- cho phép phát hiện đáng tin cậy, liệt kê và xác định các mầm bệnh đường tiết niệu
- dễ dàng nhận ra sự tăng trưởng hỗn hợp
- cung cấp tỷ lệ phát hiện cao hơn
Phát hiện cao các quần thể nhỏ: việc sử dụng đúng CHROMagar Orientation sẽ xác định chính xác sự hiện diện của quần thể nhỏ và sẽ giúp thiết lập chẩn đoán và trị liệu đúng.
Tiết kiệm thời gian và giảm khối lượng công việc nhờ tính đặc hiệu cao: Tác nhân gây bệnh UTI phổ biến nhất là E.coli, được tìm thấy trong 40-70% các bệnh nhiễm trùng. CHROMagar Orientation có độ đặc hiệu 99,3% * đối với E.coli, khiến thử nghiệm xác nhận loài phần lớn không cần thiết. Một đĩa thạch CHROMagarTM Orientation sẽ cung cấp thông tin tương tự
như sự kết hợp của 3 đĩa thạch cổ điển được sử dụng để phân tích UTI (agar máu, CLED và Mac Conkeyagar). Ngoài ra, vì rất dễ phân biệt hệ vi sinh hỗn hợp trên CHROMagarTM Orientation, các xét nghiệm độ mẫn cảm với kháng sinh có thể được thực hiện trực tiếp từ các chủng phân lập chính mà không cần cấy ghép.
* Merlino, J. và cộng sự. 1996. Đánh giá CHROMagar Orientation cho sự khác biệt và xác định giả định của các loài Bacilli và Enterococcus Gram âm, J.C.M. 34: 1788-1793.
Tập trung vào mầm bệnh đường tiết niệu
Urinanalysis là xét nghiệm vi khuẩn lâm sàng phổ biến nhất.
Ví dụ, ở Pháp vào năm 2007, trong số 10 triệu xét nghiệm vi khuẩn được thực hiện, 6 triệu (60%) là urinanalyses.
Giảm khối lượng công việc liên quan đến phân tích này sẽ cải thiện đáng kể hiệu quả của phòng thí nghiệm.