CHROMagar™ C. difficile

CHROMagar™ C. difficile

Để phát hiện Clostridioides difficile

Thông tin đặt hàng

– CD122……….5000mL

Bao gồm: Base CD122(B) + supplement CD122(S)

KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH 

C. difficile không màu và phát huỳnh quang dưới tia UV ở bước sóng 365 nm

Vi khuẩn khácc không màu, không có huỳnh quang hoặc bị ức chế

hiệu NĂNG 

Clostridioides difficile là nguyên nhân hàng đầu gây tiêu chảy nhiễm trùng trong bệnh viện ở người lớn. Bệnh nhiễm trùng này xảy ra chủ yếu ở những bệnh nhân vừa được chăm sóc y tế vừa điều trị bằng kháng sinh.

Các triệu chứng của nhiễm C. difficile là sốt, đau bụng và tiêu chảy nặng dẫn đến tử vong. Tại Hoa Kỳ, mỗi năm có gần 250.000 người mắc bệnh nhiễm C. difficile với ít nhất 14.000 ca tử vong (ước tính của CDC, 2013). Do sự xuất hiện của các chủng C. difficile có độc tính cao, những bệnh nhiễm trùng này trở nên phổ biến hơn và khó điều trị hơn trong những năm gần đây.

Mặc dù PCR đã trở thành kỹ thuật phát hiện C. difficile hàng đầu, nhưng nuôi cấy là điều cần thiết để phân loại chủng và kiểm tra độ nhạy cảm với kháng sinh. CHROMagar™ C.difficile là môi trường nuôi cấy phát huỳnh quang, cực kỳ nhạy và chọn lọc, đặc biệt được thiết kế để đơn giản hóa và tăng tốc độ nuôi cấy C. difficile (24 giờ).

Mục đích sử dụng :

CHROMagar™ C.difficile là môi trường nuôi cấy phát huỳnh quang chọn lọc và phân biệt, được sử dụng để phát hiện trực tiếp định tính sự xâm nhập của vi khuẩn Clostridioides difficile trong đường tiêu hóa nhằm hỗ trợ phòng ngừa và kiểm soát trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Xét nghiệm được thực hiện với phân. Kết quả có thể được giải thích dưới ánh sáng tia cực tím sau 24 giờ ủ kỵ khí ở 35-37°C.

CHROMagar™ C.difficile không nhằm mục đích chẩn đoán nhiễm trùng cũng như không hướng dẫn hay theo dõi việc điều trị nhiễm trùng.

Việc thiếu sự phát triển hoặc không có khuẩn lạc huỳnh quang trên CHROMagar™ C.difficile không loại trừ sự hiện diện của C. difficile. Cần xác định thêm, kiểm tra độ nhạy cảm và phân loại dịch tễ học trên các khuẩn lạc nghi ngờ.

2. Phát hiện nhanh so với môi trường truyền thống: Các khuẩn lạc C. difficile  lớn (khoảng 2 mm) chỉ sau 24 giờ ủ trong môi trường kỵ khí, trái ngược với môi trường truyền thống cần 48 giờ.

3. Linh hoạt: Môi trường này có thể được sử dụng cho các mẫu bệnh phẩm cũng như mẫu môi trường.

Thành phần

Estudio Comparativo de medios de Cultivo (Agar anaerobio BBL, CHROMagar C.difficile, Clostridium difficile Selective Agar (CDSA) BBL) para el aislamiento de C.difficile desde muestras clinicas

So sánh tỷ lệ phục hồi của Clostridium difficile từ phân sử dụng thạch tạo màu so với phương pháp nuôi cấy cổ điển