CHROMagar™ MH Orientation

CHROMagar™ MH Orientation

Chromogen Mueller Hinton agar.

Màu sắc đặc trưng của khuẩn lạc:

E.coli → hồng đậm đến đỏ nhạt
Enterococcus → xanh ngọc
Klebsiella, Enterobacter, Citrobacter → màu xanh ánh kim
Proteus → quầng nâu
Pseudomonas → kem, mờ
S.aureus → vàng, đục, nhỏ
S.saprophyticus → hồng, đục, nhỏ

Tham khảo đặt hàng 

– MH482………..5000ml

– MH483-25……………25L

 

KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

E. coli màu hồng đậm đến đỏ

Klebsiella, Enterobacter, Citrobacter màu xanh kim loại

Hiệu NăNG

CHROMagar™ MH Orientation là thạch Mueller Hinton tạo màu. Sản phẩm này được phát triển với mục đích rút ngắn thời gian thu được kết quả bằng cách kết hợp phân biệt màu sắc của các loài trong mẫu và kiểm tra độ với kháng sinh. Công cụ này cho phép thu được kết quả trong cùng một ngày trên cùng một đĩa, trái ngược với quy trình truyền thống phải mất 48 giờ.

AB Biodisk đã tiến hành đánh giá vào năm 2008, so sánh hiệu suất của CHROMagar™ MH Orientation của chúng tôi với công thức Mueller-Hinton truyền thống. Nghiên cứu này, được thực hiện với hơn 20 loại kháng sinh cổ điển, đã kết luận rằng việc sử dụng môi trường của chúng tôi với que thử E có thể mang lại kết quả trong cùng ngày.

CHROMagar™ MH Orientation chủ yếu được sử dụng trong hai ứng dụng. Ứng dụng đầu tiên là trên các mẫu từ bệnh nhân ICU bị Viêm phổi liên quan đến thông khí (VAP), đây là một trong những bệnh nhiễm trùng bệnh viện ICU thường gặp nhất với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao. Việc rút ngắn thời gian có thể tối ưu hoá liệu pháp thực nghiệm có thể được tối ưu hóa sẽ mang lại kết quả tốt hơn. Như nhóm người Tây Ban Nha, người đi đầu trong giao thức này, đã tuyên bố, việc cấy các mẫu hô hấp trực tiếp lên CHROMagar™ MH Orientation là “ một quy trình nhanh chóng để kiểm tra độ nhạy cảm với kháng sinh (…) rất quan trọng để sửa đổi chế độ điều trị ”.

CHROMagar™ MH Orientation là “một quy trình nhanh chóng để kiểm tra độ nhạy kháng sinh (…) quan trọng cho việc điều chỉnh các phác đồ điều trị”. Ứng dụng thứ hai là Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) thông thường mà các bác sĩ thường kê đơn điều trị theo kinh nghiệm. Các mẫu nước tiểu có tỷ lệ nhiễm trùng điển hình là 10 3 -10 5 cfu/mL có thể được cấy trực tiếp lên đĩa này. Các mẫu vi sinh vật đa chủng cũng như các mẫu bị nhiễm vi sinh vật đơn bào có thể được nghiên cứu dễ dàng bằng phương pháp này. Trong trường hợp này cũng như trong VAP, kết quả xác định và độ nhạy cảm trong cùng ngày có thể xác nhận liệu pháp điều trị theo kinh nghiệm hoặc giúp đưa ra quyết định điều chỉnh.

Tài liệu tham khảo: 1 Engelhardt A. et al, Thử nghiệm nhanh E-test® MIC bằng CHROMagar™ và Mueller Hinton Agar đối với vi khuẩn hiếu khí gram dương và gram âm – ECCMID 2008 2 E. Cercenado et al, Đánh giá xét nghiệm E trực tiếp trên đường hô hấp dưới các mẫu sử dụng môi trường thạch sinh màu: quy trình nhanh để kiểm tra độ nhạy cảm với kháng sinh – ECCMID 2009.

1. 2 trong 1: Cho phép nhận diện và đánh giá độ nhạy kháng sinh trên cùng một đĩa.

2. Kết quả nhanh: Đối với nhiều vi sinh vật/kháng sinh, kết quả có thể được đọc ngay sau khi ủ qua đêm.

3. Đọc đĩa dễ dàng: Nhờ các phản ứng tạo màu, đường kính và/hoặc vùng ức chế được xác định rõ ràng.

Thành phần

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÔNG BỐ KHOA HỌC

Sử dụng CHROMagarTM MH định hướng để xác định và kháng sinh đồ trực tiếp về gram âm và nguồn gốc vi khuẩn niệu có ý nghĩa

Xét nghiệm khuếch tán đĩa trực tiếp trong quá trình nhiễm khuẩn huyết: đánh giá kết quả độ nhạy cảm với kháng sinh