CHROMagar™ ECC

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH 

E coli

Màu xanh da trời

Autres coliformes

Tím hoa cà

HIỆU NĂNG

Coliforms và enterobacteria có khả năng lên men lactose (Enterobacteriaceae dương tính với lactose), là những vi khuẩn hiện diện trong hệ vi sinh đường ruột ở người, sinh vật hằng nhiệt, cũng như trong đất và nước. Coliforms là dấu hiệu cho thấy sự ô nhiễm hữu cơ, môi trường hoặc phân. Ô nhiễm phân, do coliform từ chất thải động vật, bao gồm chủ yếu là Escherichia coli và Klebsiella chịu nhiệt.

Các quy định nghiêm ngặt về sự hiện diện của E. coli /coliforms trong các mẫu nước và thực phẩm. Điều này được giải thích là do tầm quan trọng của những vi khuẩn này trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm.

E. coli có thể làm ô nhiễm nước uống khi hệ thống xử lý nước không đủ hiệu quả hoặc trong thời gian mưa lớn. Cần thiết giám sát sản xuất thực phẩm và nước. Mức độ ô nhiễm cao có thể dẫn đến việc tạm ngưng cung cấp nước và thu hồi sản phẩm bởi các siêu thị.

Tại Hoa Kỳ, các khuyến nghị của EPA thông qua “Quy tắc tổng Coliform” (TRC) là:

• <1.000 CFU/100 mL đối với chất lượng nước câu cá và chèo thuyền.

• <100 CFU/100 mL đối với chất lượng nước giải trí tiếp xúc với cơ thể.

• <1 CFU/100 mL đối với chất lượng nước uống.

1. Phát hiện và phân biệt đồng thời:  CHROMagar™ ECC cho phép phát hiện và phân biệt đồng thời giữa E. coli và coliforms trong cùng một môi trường! Điều này rất hữu ích trong việc xác định xem có ô nhiễm hữu cơ (coliforms) hay ô nhiễm phân (E. coli). Sử dụng kỹ thuật này tốn ít công sức hơn so với các phương pháp truyền thống (MI Agar).

2. Đơn giản hóa việc đọc kết quả nhờ độ tương phản màu sắc cao giữa các khuẩn lạc. Không có sự pha trộn giữa hai màu (không giống như các môi trường tạo màu khác trên thị trường). Các khuẩn lạc có màu tím hoặc xanh lam (không có màu xanh ánh kim loại hoặc tím).

3. Thực tế:  Môi trường có thể được sử dụng làm môi trường phân lập, hỗ trợ cho kỹ thuật lọc màng hoặc trong cấy sâu.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

Đi tới trang chủ

RambaQUICK™ Salmonella

RambaQUICK™ Salmonella

Để phát hiện nhanh các loài Salmonella bao gồm S. typhi, S. paratyphi và  Salmonella dương tính với lactose.

Thông tin đặt hàng

– SQ001/SA162 ……. 5000 mL (250 tests)

Add Any content here

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH 

Salmonella bao gồm S. typhi, S. paratyphi  A và  Salmonella

Dương tính với lactose màu hoa cà

HIỆU NĂNG

Từ Báo cáo về Xu hướng Bệnh do Thực phẩm của CDC, 1996-2010: “Báo cáo năm nay (được công bố trong Báo cáo Hàng tuần về Tỷ lệ Mắc bệnh và Tử vong của CDC) tóm tắt dữ liệu năm 2010 từ FoodNet và cung cấp thước đo tốt nhất về xu hướng bệnh do thực phẩm từ năm 1996 đến 2010. Nó xác nhận rằng nhiễm khuẩn Salmonella không giảm trong 15 năm qua, … » Một trong những khuyến nghị của báo cáo nhằm giảm số ca nhiễm khuẩn Salmonella là: “Cải thiện xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và báo cáo bệnh tật để nhanh chóng xác định các đợt bùng phát dịch và nguyên nhân của chúng. »

Phương pháp Salmonella RambaQUICK™: Nhanh chóng và đơn giản!

Phương pháp RambaQUICK™ Salmonella được thiết kế với mục đích đơn giản hóa quy trình kiểm tra trong khi vẫn duy trì độ nhạy cao trong phương pháp nuôi cấy truyền thống.

1. Bước tăng sinh 2 trong 1: Dung dịch chọn lọc RambaQUICK™ là sự kết hợp các chức năng tốt nhất của hai phương pháp làm giàu thông thường, dung dịch RVS và MKTTn. Sau giai đoạn hồi sinh tại BPW, salmonella phát triển theo cấp số nhân trong môi trường RambaQUICK™ Salmonella được tối ưu hóa, không chỉ cung cấp môi trường giàu dinh dưỡng mà còn ức chế sự phát triển của các vi khuẩn khác.

2. Phương pháp nhanh:

  • Âm tính trong 2 ngày,
  • Dương tính trong 3 ngày.

3. Đơn giản:

  • Môi trường chọn lọc
  • Môi trường nuôi cấy

4. Tuân thủ ISO 6579 : bằng cách phát hiện salmonella dương tính với lactose có màu sắc đậm trên CHROMagar™ Salmonella Plus.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

Rambach™ Agar

Rambach™ Agar

Để phát hiện và phân lập Salmonella spp.

Thông tin đặt hàng

– RR702………..5000mL

Bao gồm: RR702B base + RR702S supplement

– RR703-25 …………25L

Bao gồm: RR703-25B base + RR703-25S supplement

Add Any content here

KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

Vi khuẩn Salmonella

Màu đỏ

Coliform

Màu xanh, màu tím

HIỆU NĂNG

Mặc dù được phát hiện vào những năm 1880, Salmonella vẫn là một tác nhân gây bệnh chính và là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các bệnh nhiễm trùng qua đường thực phẩm cho đến ngày nay.

Ví dụ, tại Hoa Kỳ, Salmonella chiếm 16,2 trường hợp trên 100.000 dân (ước tính của CDC, 2008). Yếu tố chính gây ô nhiễm trong chuỗi thực phẩm và/hoặc trong quá trình sản xuất thực phẩm, Salmonella thường lây truyền các bệnh đường ruột với các triệu chứng chính là đau quặn bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa.

Những trường hợp nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như thương hàn hoặc nhiễm trùng ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, có thể dẫn đến mất nước, gây suy thận hoặc nhiễm khuẩn huyết. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giám sát liên tục Salmonella trong toàn bộ chuỗi sản xuất thực phẩm. Việc kiểm tra quy mô lớn chỉ có thể thực hiện được với các công cụ phát hiện hiệu quả.

1 . Đáng tin cậy:  Môi trường tạo màu đầu tiên có sẵn trên thị trường (1989) cho Salmonella vẫn thành công cho đến nay nhờ hiệu quả của nó. Nó cũng có thể được sử dụng với các mẫu lâm sàng.

2. Độ đặc hiệu cao / khối lượng công việc ít hơn:

Môi trường truyền thống để phát hiện Salmonella bằng đặc tính H2S có độ đặc hiệu rất thấp, tạo ra nhiều kết quả dương tính giả (Citrobacter, Proteus , v.v.) trong số các trường hợp dương tính hiếm gặp của Salmonella.

Do phải kiểm tra quá nhiều khuẩn lạc nghi ngờ không cần thiết, nên có thể bỏ sót các khuẩn lạc Salmonella dương tính thật sự trong quá trình kiểm tra thường quy. Do độ đặc hiệu thấp, các môi trường truyền thống đòi hỏi phải kiểm tra ít nhất 10 khuẩn lạc cho mỗi mẫu nghi ngờ.

Ngược lại, môi trường nuôi cấy Rambach™ Agar loại bỏ hầu hết các kết quả dương tính giả và cho phép các kỹ thuật viên tập trung vào các mẫu thực sự bị nhiễm Salmonella.

3. Độ nhạy rất cao: Salmonella → 93,9%*

*Độ nhạy theo nghiên cứu khoa học: Gruenewald, R. et al. 1991. Sử dụng môi trường nuôi cấy chứa Propylene Glycol của Rambach để nhận diện các loài Salmonella. JCM 29:2354-2356.

4. Màu đỏ đậm  : giúp dễ dàng đọc kết quả hơn so với các môi trường nuôi cấy khác hiện có.

5. Kết quả nhanh chóng  :  Đặc biệt hữu ích trong trường hợp ngộ độc thực phẩm Salmonella bùng phát đột ngột và nguy hiểm.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

Đi tới trang chủ 

CHROMagar™ Vibrio

CHROMagar™ Vibrio

Để phân lập và phát hiện V. parahaemolyticus, V. vulnificus và V. cholerae

Thông tin đặt hàng

– VB912……..5000mL

– VB913…….. 25L

Add Any content here

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

V. parahaemolyticus

màu hoa cà

V. vulnificus / V. cholerae

Xanh lam đến xanh ngọc lam

V. alginolyticus

Kem

HIỆU NĂNG

Trong tự nhiên, Vibrio có mặt trên thực vật và động vật biển, chi Vibrio có hơn 20 loài, bốn trong số đó gây nguy hiểm nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng.

V. cholerae thường gây bệnh tả do ô nhiễm nước và thực phẩm. Bệnh tả được coi là bệnh lưu hành theo chu kỳ ở nhiều quốc gia vì là một căn bệnh nguy hiểm gây tiêu chảy nặng và mất nước. Số ca bệnh tả được báo cáo cho WHO năm 2006 tăng lên đáng kể, đạt mức của những năm 1990. Khoảng 240.000 trường hợp được báo cáo ở 52 quốc gia, trong đó có khoảng 6.300 trường hợp tử vong.

V. parahaemolyticus và V. vulnificus có liên quan rộng rãi đến các bệnh do thực phẩm gây ra bởi hải sản, gây nhiễm trùng máu, nhiễm trùng vết thương và viêm ruột. CDC báo cáo ước tính số ca nhiễm Vibrio ở Hoa Kỳ tăng 47% (1996-1998 đến 2008), tương đương khoảng 8.000 ca bệnh mỗi năm. Nhiễm trùng Vibrio cũng thường xuyên được báo cáo ở các khu vực Châu Á và Châu Đại Dương do lượng tiêu thụ hải sản cao. Mặc dù V. parahaemolyticus là loài được báo cáo thường xuyên gây nhiễm trùng nhất, nhưng V. vunificus ngày càng phổ biến và hiện có liên quan đến 94% số ca tử vong được báo cáo.

V. alginolyticus ít phổ biến hơn nhưng lại là mầm bệnh đáng lo ngại cho người nuôi hàu vì nó có thể gây thiệt hại đáng kể về sản lượng. Nếu được phát hiện, nó có thể ngăn chặn sự lây nhiễm sang những con hàu khác.

1.  Màu sắc khuẩn lạc rõ ràng và khác nhau: nhờ công nghệ tạo màu mạnh mẽ. Dễ đọc hơn đặc biệt so với môi trường TCBS truyền thống dựa trên quá trình lên men sucrose được thể hiện bằng chất chỉ thị pH.

2. Thuận tiện:  V. alginolyticus không màu trong CHROMagar™ Vibrio, tránh gây nhiễu cho việc phát hiện các loài khác.

3. Phân biệt: giữa V. parahaemolyticus và V. vulnificus đều âm tính với sucrose (-) trên môi trường TCBS.

4. Hiệu quả mạnh mẽ  : môi trường này có hiệu quả vượt trội và không thể so sánh với các môi trường nhuộm màu khác trong cùng lĩnh vực.

5. Năng suất vượt trội  : cao hơn agar TCBS, ngay cả khi sử dụng môi trường tăng sinh. Ít âm tính giả hơn.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

Đi tới trang chủ

CHROMagar™ Salmonella Plus

CHROMagar™ Salmonella Plus

Để phát hiện và phân lập Salmonella  bao gồm cả Salmonella dương tính với lactose

Thông tin đặt hàng

– SA162……….5000ml

– SA163-25…………25L

Supplement CHROMagar™ White Opaque:

– SU702………. 5000ml

– SU703-25………25L

Add Any content here

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

Salmonella bao gồm S. typhi, S. paratyphi A và Salmonella

dương tính với lactose màu hoa cà

Coliform

màu xanh da trời

E coli

không màu

HIỆU NĂNG

Yếu tố chính gây ô nhiễm chuỗi thực phẩm và/hoặc quy trình sản xuất thực phẩm, Salmonella thường lây lan các bệnh đường ruột với các triệu chứng chính là đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn.

1. Tuân thủ các yêu cầu của ISO 6579-1 bằng cách phát hiện vi khuẩn Salmonella dương tính với lactose, màu tím đậm.

2. Dễ đọc bằng mắt thường:  Một đặc điểm khác của môi trường này là độ tương phản màu sắc tốt do E. coli không màu. E. coli thường xuất hiện nhiều trong các mẫu thử nghiệm Salmonella và có khả năng che giấu các khuẩn lạc đáng ngờ, không còn là mối lo ngại nữa.

3. Độ nhạy và độ đặc hiệu cao:

Salmonella, bao gồm cả Salmonella dương tính với lactose: 99%*

*Độ đặc hiệu và độ nhạy của nghiên cứu khoa học “Đánh giá môi trường tạo màu mới CHROMagar™ Salmonella Plus để phát hiện các loài Salmonella bao gồm Salmonella dương tính với lactose, S. typhi và S. paratyphi ” của Beaumont C., Breuil J., Dedicova D . , Trần Q. 2006.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

Đi tới trang chủ 

CHROMagar™ Listeria

CHROMagar™ Listeria

Để phát hiện và định lượng Listeria monocytogenes

Thông tin đặt hàng

– LM852……….5000ml

Add Any content here

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

L. monocytogenes

Màu xanh, đường kính nhỏ hơn 3 mm, quầng sáng đều, và có màu trắng.

HIỆU NĂNG

Listeria monocytogenes là một loại vi khuẩn phổ biến được tìm thấy trong đất, nước thải hoặc phân. Khả năng hình thành các màng sinh học liên tục trên các bề mặt tiếp xúc khiến việc loại bỏ nó trở nên khó khăn. Tác nhân gây bệnh này có thể gây ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng và thường là mục tiêu của các cơ sở sản xuất thực phẩm. Sự ô nhiễm có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn của dây chuyền sản xuất, từ nguyên liệu thô đến nơi tiêu thụ.

CHROMagar ™  đã phát triển một phương pháp nhanh để phát hiện L. monocytogenes trong thực phẩm, bao gồm các bước sau (1) làm giàu trong môi trường Half-Fraser Broth (2) phân lập trong CHROMagar™ Listeria, (3) xác nhận sự hiện diện của Listeria monocytogenes bằng CHROMagar Listeria.

1. Dễ đọc:  L. monocytogenes và L. innocua có đặc tính sinh hóa tương tự nhau nên  không thể phân biệt được trên môi trường truyền thống (Palma, Oxford). CHROMagar™ Listeria giúp phân biệt dễ dàng Listeria monocytogenes với các Listeria khác trong giai đoạn phân lập: khuẩn lạc có màu xanh lam và được bao quanh bởi quầng trắng do hoạt động đặc biệt của phospholipase.

THÀNH PHẦN

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

CHROMagar™ Identification Listeria

CHROMagar™ Identification Listeria

Add Any content here

KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

L. monocytogenes

Màu hồng với quầng trắng

L. ivanovii

Không màu có quầng trắng

L. innocua

Màu hồng không quầng

HIỆU NĂNG

Listeria monocytogenes là một loại vi khuẩn phổ biến được tìm thấy trong đất, nước thải hoặc phân. Khả năng hình thành các màng sinh học liên tục trên các bề mặt tiếp xúc khiến việc loại bỏ nó trở nên khó khăn. Vi khuẩn này có thể gây ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, do đó thường là mục tiêu của các cơ sở chế biến thực phẩm. Sự ô nhiễm có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn của dây chuyền sản xuất, từ nguyên liệu thô đến điểm tiêu thụ.

CHROMagar ™  đã phát triển một phương pháp nhanh chóng để phát hiện L. monocytogenes trong thực phẩm, bao gồm các bước sau (1) làm giàu trong môi trường Half-Fraser Broth trong 24 giờ, (2) phân lập trên CHROMagar™ Listeria, (3) xác nhận sự hiện diện của Listeria monocytogenes bằng CHROMagar™ Identification Listeria.

1. Đơn giản và cho kết quả nhanh chóng:  Các bước kiểm tra thông thường đối với loài L. monocytogenes bao gồm nhiều bước.
Nhận dạng Listeria CHROMagar™ đơn giản hóa bước xác nhận loài và giảm khối lượng công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của phòng thí nghiệm. Một khuẩn lạc nghi ngờ duy nhất được chiết xuất từ ​​CHROMagar™ Listeria được cấy trực tiếp vào Listeria. Nhận dạng CHROMagar™ sẽ xác định được loài L.monocytogenes trong vòng 24 giờ.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

CHROMagar™ Enterobacteria

CHROMagar™ Enterobacteria

Để phát hiện và định lượng  Enterobacteriaceae

Thông tin đặt hàng

– EB042……….. 5000 mL

Add Any content here

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

E. coli

Màu xanh có hoặc không có quầng xanh

Enterobacteriaceae khác

Hồng sang đỏ

HIỆU NĂNG

“Vi khuẩn Enterobacteriacoliforms đại diện cho những vi khuẩn phổ biến nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm. Ở một số quốc gia, tùy thuộc vào yêu cầu quy định, ngành công nghiệp thực phẩm hiện đang tiến hành kiểm tra Enterobacteria.” ILSI Châu Âu (Viện Khoa học Đời sống Quốc tế)

Tiêu chuẩn ISO 21528 khuyến cáo một phương pháp định lượng Enterobacteria, áp dụng cho các sản phẩm dành cho con người, thức ăn chăn nuôi và mẫu môi trường bằng cách sử dụng môi trường nuôi cấy VRBG.

Phối hợp với Tiến sĩ Marco Agosti, CHROMagar™ đã phát triển môi trường nuôi cấy giúp giảm đáng kể khối lượng công việc trong phòng thí nghiệm không giống như phương pháp VRBG truyền thống.

1. Dễ dàng phân biệt giữa E. coli và các Enterobacteriaceae khác:  Không giống như VRBG, với CHROMagar™ Enterobacteria bạn có thể dễ dàng phân biệt E. coli với các Enterobacteriaceae  khác bằng màu sắc.

2. Đọc nhanh:  Các khuẩn lạc có màu đậm trên nền thạch trong suốt giúp đọc dễ dàng hơn, không giống như VRBG với nền mờ hơn, có ít độ tương phản.

3. Độ đặc hiệu và độ nhạy cao dẫn đến tỷ lệ phát hiện Enterobacteriaceae cao hơn.

  • Độ nhạy: 100% *
  • Độ đặc hiệu: 100% *

* Độ đặc hiệu và độ nhạy từ các nghiên cứu khoa học: “Xác nhận phương pháp phân tích thay thế cho ISO 21528” Laboratoire de Tourraine, 2018.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

CHROMagar™ E.coli

CHROMagar™ E.coli

Để phát hiện và đếm E. coli

Thông tin đặt hàng

– EC168……….. 5000mL

– EC169-25 ………..25L

Add Any content here

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

E.coli 

Màu xanh da trời

HIỆU NĂNG

Sự ô nhiễm do phân từ động vật có thể được chứng minh bằng việc phát hiện Escherichia coli trong các mẫu. E coli có thể làm ô nhiễm nước khi hệ thống xử lý nước không đủ hoặc trong thời gian mưa lớn.

Cần thiết để giám sát sản xuất nông sản và thực phẩm. Mức độ ô nhiễm cao có thể dẫn đến việc tạm ngừng cung cấp nước hoặc thu hồi sản phẩm bởi các siêu thị.

Đối với nước tắm, cac quy định ngày càng nghiêm ngặt:

• Chỉ thị của Châu Âu năm 1976: 2.000 vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trên 100 mL nước.

• Hướng dẫn mới năm 2006: 500 vi khuẩn E. coli trên 100 mL.

Sự hiện diện của vi khuẩn E. coli cho thấy sự ô nhiễm trong phân và sự có mặt của các mầm bệnh nguy hiểm như Vibrio cholerae, Salmonella, Pseudomonas , v.v. hoặc virus và ký sinh trùng đường ruột. Nhiễm trùng do tiêu thụ phải các vật liệu bị ô nhiễm có thể nguy hiểm và đe dọa tính mạng.

1. Phát hiện sau 24 giờ

2. Dễ đọc và giải thích:  Giới hạn chung của tiêu chuẩn nông sản thường dao động từ 0 đến 9 E. coli trên mỗi CFU, do đó điều quan trọng là phải phát hiện và định lượng chúng một cách chính xác. Khuẩn lạc E. coli phát triển với màu xanh đậm, giúp việc phát hiện và định lượng chỉ số vệ sinh quan trọng này trở nên đơn giản nhất có thể.

3. Giảm khối lượng công việc:  Các phương pháp truyền thống để phát hiện E.coli rất mất công và đòi hỏi phải nghiên cứu trên nhiều khuẩn lạc.

4. Chất lượng :  Môi trường CHROMagar™ E.coli chứa nhiều hơn 5% agar so với các môi trường khác trên thị trường. Điều này làm cho việc cấy mẫu lên đĩa dễ dàng hơn nhiều. Môi trường này cũng thích hợp cho kỹ thuật lọc màng hoặc kỹ thuật cấy sâu.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

CHROMagar™ C. perfringens

CHROMagar™ C. perfringens

Để phát hiện và định lượng Clostridium perfringens

Thông tin đặt hàng

– PF652………..5000mL

Bao gồm: base PF652(B) + supplement PF652(S1) + supplement PF652(S2)

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

Clostridium perfringens

màu cam

C. difficile 

xanh lam sang xanh lục

HIỆU NĂNG

Clostridium perfringens có liên quan đến ngộ độc thực phẩm và nhiễm trùng ở động vật. Thịt bò, gia cầm, thực phẩm khô hoặc nấu sẵn là những nguồn lây nhiễm C. perfringens phổ biến. Nhiễm C. perfringens thường xảy ra khi thực phẩm được chế biến với số lượng lớn và giữ nóng trong thời gian dài trước khi phục vụ.

Mặc dù C. perfringens có thể tồn tại bình thường trong ruột người, nhưng bệnh được gây ra bởi việc tiêu thụ thực phẩm bị nhiễm một số lượng lớn vi khuẩn C. perfringens sản sinh ra đủ độc tố trong ruột để gây bệnh.

Mọi người đều có khả năng bị ngộ độc thực phẩm do C. perfringens. Trẻ nhỏ và người già là những đối tượng có nguy cơ nhiễm trùng cao nhất và có thể gặp các triệu chứng nghiêm trọng hơn, kéo dài từ 1 đến 2 tuần. Các biến chứng, bao gồm mất nước, có thể xảy ra trong những trường hợp nặng. CDC – Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh.

1. Cấy bề mặt hoặc cấy sâu (trực tiếp, phân tán hoặc lọc)  trong khi với môi trường TSC, vi khuẩn phải được đặt giữa hai lớp agar để phát triển dưới dạng khuẩn lạc màu đen.

2. Môi trường đặc hiệu Clostridium perfringens  trong khi môi trường TSC phát hiện vi khuẩn khử sulfat bao gồm cả các tác nhân không gây bệnh.

3. Màu cam giúp quan sát rất dễ dàng ngược lại, màu đen của khuẩn lạc và việc nó mờ đi sau một thời gian nhất định trong môi trường TSC (như mô tả trong tiêu chuẩn ISO 14189) khiến cho việc đếm khuẩn lạc rất khó khăn.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

Đi tới trang chủ