CHROMagar™ B. cereus

CHROMagar™ B. cereus

Để phát hiện và định lượng nhóm Bacillus cereus

Thông tin đặt hàng

– BC732………….5000ml

Bao gồm: Base BC732(B) + supplement BC732(S)

Add Any content here

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

Nhóm Bacillus cereus

xanh có quầng trắng

HIỆU NĂNG

Bacillus cereus là một loại vi khuẩn tạo bào tử, sản sinh ra độc tố, thường được tìm thấy trong đất và một số loại thực phẩm. Những độc tố này có thể gây ra hai loại bệnh: một loại có biểu hiện tiêu chảy (thời gian ủ bệnh kéo dài, 8-16 giờ) và loại khác gây buồn nôn và nôn mửa (thời gian ủ bệnh ngắn, 1-6 giờ). Thời gian ủ ngắn thường liên quan đến gạo nấu chín được giữ nóng trong vài giờ.

Ngộ độc thực phẩm do B. cereus ủ bệnh lâu thường liên quan đến thực phẩm nấu chín, có chứa thịt hoặc rau củ. Vi khuẩn này cũng đã được phân lập từ đậu khô, ngũ cốc và thực phẩm khô như gia vị, hỗn hợp gia vị và khoai tây.

Thời gian ủ bệnh ngắn hoặc biểu hiện nôn mửa của bệnh được chẩn đoán bằng cách phân lập B. cereus từ thực phẩm gây bệnh. Dạng ủ bệnh kéo dài hoặc biểu hiện tiêu chảy được chẩn đoán bằng cách phân lập sinh vật từ phân và thực phẩm.

1. Dễ dàng đọc chỉ sau 24 giờ:  24 giờ ủ ở 30°C. Các khuẩn lạc màu xanh đậm trên môi trường agar trong suốt giúp dễ đọc hơn so với môi trường agar Mannitol có khuẩn lạc màu đỏ trên môi trường agar màu hồng.

2. Đơn giản:  Không giống như thạch MYP hay Mossel, không cần thêm egg yolk emulsion.

3. Độ chọn lọc và khả năng phục hồi tốt hơn so với môi trường truyền thống

* Độ nhạy và độ đặc hiệu được lấy từ một nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu của Adria Normandie, 2012.

4. Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao đối với nhóm cereus so với thạch MYP hoặc Mossel.

Môi trường MYP truyền thống hoặc môi trường agar Mossel phụ thuộc vào việc vi khuẩn B. cereus không có khả năng sử dụng mannitol, khiến việc đọc kết quả trở nên khó khăn khi có sự hiện diện của nhiều vi khuẩn. CHROMagar™ B.cereus, nhờ công nghệ tạo màu, đã khắc phục được khó khăn này.

  • Độ nhạy 100% *
  • Độ đặc hiệu 100% *

5. Thời hạn sử dụng của đĩa đã chuẩn bị  so với thạch MYP và Mossel chỉ kéo dài trong 5 ngày.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

CHROMagar™ Campylobacter

CHROMagar™ Campylobacter

Để phát hiện, phân biệt và định lượng Campylobacter chịu nhiệt

Tham khảo đặt hàng

– CP572 ………..5000mL

Bao gồm: Base CP572(B) + supplement CP572(S)

– CP573-25 ………..25L

Bao gồm: Base CP573-25(B) + supplement CP573-25(S)

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

Campylobacter jejuni,  coli, lari

Màu đỏ

hiệu NĂNG

 Vi khuẩn Campylobacter là nguyên nhân chính gây ra bệnh tiêu chảy do thực phẩm ở người và là loại vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm dạ dày ruột trên toàn thế giới. Ở các nước phát triển và đang phát triển, chúng gây ra nhiều trường hợp tiêu chảy hơn vi khuẩn Salmonella từ thực phẩm. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy do Campylobacter cao, cũng như thời gian kéo dài và các biến chứng có thể xảy ra, khiến bệnh này trở nên rất nghiêm trọng đối với nền kinh tế xã hội. Ở các nước đang phát triển, nhiễm trùng Campylobacter ở trẻ em dưới hai tuổi đặc biệt thường xuyên, đôi khi dẫn đến tử vong.”

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) – tờ thông tin số 255

Campylobacter spp. là những vi khuẩn khó phục hồi có thể khó phục hồi do điều kiện vận chuyển và/hoặc bảo quản mẫu bệnh phẩm dưới mức tối ưu và thiếu quy trình nuôi cấy thích hợp. Một số công thức môi trường nuôi cấy đã được phát triển, một số công thức khác dựa trên máu bao gồm cả than củi. Mỗi loại môi trường này đã cho thấy sự dung hòa ở mức trung bình giữa độ đặc hiệu và độ nhạy.

Mục đích sử dụng

CHROMagar™ Campylobacter là môi trường nuôi cấy tạo màu chọn lọc nhằm mục đích sử dụng để phát hiện trực tiếp định tính, phân biệt và nhận dạng giả định Campylobacter chịu nhiệt. Xét nghiệm được thực hiện bằng gạc trực tràng và phân, để hỗ trợ chẩn đoán nhiễm trùng Campylobacter. Kết quả có thể được giải thích sau 36-48 giờ ủ vi hiếu khí ở 42°C.

Nuôi cấy đồng thời là cần thiết để phục hồi các sinh vật để thử nghiệm vi sinh hoặc phân loại dịch tễ học thêm.

Việc thiếu sự phát triển hoặc không có khuẩn lạc trên CHROMagar™ Campylobacter không loại trừ sự hiện diện của Campylobacter.

CHROMagar™ Campylobacter không nhằm mục đích chẩn đoán nhiễm trùng cũng như không hướng dẫn hay theo dõi việc điều trị các bệnh nhiễm trùng.

CHROMagar™ Campylobacter cũng có thể được sử dụng để phát hiện Campylobacter trong phân tích các sản phẩm thực phẩm dành cho con người, thức ăn chăn nuôi và trong các mẫu môi trường theo tiêu chuẩn ISO 10272-1.

1. Phù hợp với các yêu cầu của ISO 10272-1:  làm môi trường chọn lọc để phát hiện Campylobacter.

2. Dễ đọc:  ủ 36-48 giờ ở 42°C. Các khuẩn lạc có màu đỏ đậm trên môi trường thạch trong suốt tạo điều kiện thuận lợi cho việc đọc so với môi trường thạch than củi.

3. Tỷ lệ thu hồi cao: xấp xỉ. Việc định lượng  100% Campylobacter chưa bao giờ đơn giản và đáng tin cậy đến thế.

4. Tính chọn lọc cao:  Ngoài ra, công nghệ chọn lọc được gia cố cho phép tạo ra đĩa rất sạch, ngay cả với các mẫu có nhiều vi sinh vật.

Thành phần

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

So sánh bốn môi trường chọn lọc khác nhau để định lượng Campylobacter trong thịt gia cầm và xác nhận nhanh chóng các khuẩn lạc nghi ngờ

Đánh giá so sánh các lựa chọn môi trường nuôi cấy: CHROMagar Campylobacter (CHROMagar), Karmali (Oxoid) et Campylosel (bioMérieux), pour la recherche des Campylobacter thermotolérants à partir des échantillons fécaux

Đánh giá các chủng Campylobacter jejuni khác nhau để xâm chiếm đường ruột của gà tây thương phẩm và môi trường chọn lọc để định lượng

CHROMagar™ O157

CHROMagar™ O157

Để phân lập chọn lọc và phân biệt E. coli O157

Thông tin đặt hàng

– EE222……….5000mL

– EE223-25 ……….25L

 

KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH 

E. coli O157

Màu tím hoa cà.

Vi khuẩn khác

Màu xanh thép, không màu hoặc bị ức chế.

Hiệu NĂNG

Escherichia coli (E. coli) là vi khuẩn thường gặp, được tìm thấy trong ruột của con người và động vật có vú. Hầu hết các chủng E. coli đều không gây hại. Tuy nhiên, một số chủng như Verocytotoxigenic E. coli (VTEC), còn được gọi là Shigatoxigenic E. coli (STEC) có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng do thực phẩm. Enterohaemorrhagic E. coli (EHEC) thuộc nhóm VTEC, có thể gây bệnh nghiêm trọng ở người như Hội chứng tan huyết Uraemia (HUS). VTEC đã được phân lập từ ruột của nhiều loài động vật, bao gồm cả gia súc và cừu. VTEC chủ yếu lây truyền sang người thông qua việc tiêu thụ thực phẩm bị ô nhiễm, nhưng cũng có thể lây truyền qua việc tiếp xúc với động vật nhiễm vi khuẩn này.

Loại huyết thanh E. coli O157:H7 hoặc biến thể không di động của nó O157:H- là loại huyết thanh VTEC phổ biến nhất liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Tầm quan trọng của nó đã được công nhận vào năm 1982, sau hai đợt bùng phát ở Mỹ. Kể từ đó, hơn 180 đợt bùng phát đã được báo cáo trên toàn thế giới, với con số ước tính của WHO là 70.000 ca nhiễm mỗi năm.

1. Dễ phát hiện hơn so với SMAC:  E. coli O157 được phát hiện bằng màu tím đặc trưng chỉ sau 24 giờ ủ, trong khi hầu hết các E. coli khác đều có màu xanh lam. Môi trường truyền thống để phát hiện E. coli O157 là Sorbitol MacConkey (SMAC) Agar, có độ đặc hiệu rất kém, do đó cho thấy nhiều kết quả dương tính giả (Proteus, E. hermanii, v.v.). Sorbitol MacConkey Agar cũng khó đọc vì có sự thay đổi màu sắc trong trường hợp ủ kéo dài.

2. Độ nhạy cao: E. coli O157 : 89% *

*Độ nhạy từ nghiên cứu khoa học: KA Bettelheim, 1998. Độ tin cậy của CHROMagar™ O157 trong việc phát hiện vi khuẩn E. coli xuất huyết đường ruột (EHEC) O157 nhưng không phát hiện EHEC thuộc các nhóm huyết thanh khác. J.Appl.Microbiol.85:425-428.

3. Độ linh hoạt: Có thể linh hoạt hơn bằng cách sử dụng lượng bột chính xác mà bạn cần, thay vì mua sẵn.

Thành phần

tài liệu kỹ thuật

công bố khoa học

Phương pháp định lượng Escherichia coli O157:H7 trong phân hữu cơ và phân già

Phát hiện, phân loại và phân loại vi khuẩn Escherichia coli sản sinh độc tố Shiga

Phát hiện, phân lập và xác định đặc tính phân tử của Shigatoxigenic O157 và Escherichia coli không phải O157 trong sữa lạc đà tươi và lên men

Đi tới trang chủ 

CHROMagar™ CCA

CHROMagar™ CCA

Để phát hiện và định lượng E. coli và các coliform khác trong mẫu nước theo ISO 9308-1

Thông tin đặt hàng

– EF342……….5000ml

Add Any content here

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

E coli

Màu xanh kim loại đến màu tím

Coliform khác

Màu hồng đến màu đỏ

HIỆU NĂNG

Coliforms và enterobacteria có khả năng lên men đường lactose (Enterobacteriaceae dương tính với lactose), là những vi khuẩn không chỉ hiện diện trong hệ vi sinh đường ruột của người và động vật hằng nhiệt, mà còn có trong đất và nước. Coliforms là bằng chứng cho thấy sự ô nhiễm hữu cơ, môi trường hoặc phân. Ô nhiễm phân, do coliform từ chất thải động vật, bao gồm chủ yếu là Escherichia coli và Klebsiella chịu nhiệt.

Hiện có các quy định nghiêm ngặt liên quan đến sự hiện diện của E. coli /coliforms trong các mẫu nước. Điều này có thể được giải thích bởi tầm quan trọng của những vi khuẩn này trong việc xác định độ an toàn của nước uống cũng như hiệu quả xử lý, lưu trữ và phân phối.

1. Phát hiện và phân biệt đồng thời: CHROMagar™ CCA cho phép phát hiện và phân biệt đồng thời giữa E. coli và coliform trong một môi trường duy nhất! Điều này rất hữu ích trong việc xác định xem có ô nhiễm hữu cơ (coliforms) hay ô nhiễm phân (E. coli) hay không. Sử dụng kỹ thuật này tốn ít công sức hơn so với các phương pháp truyền thống (MI Agar).

2.  Dễ đọc:  Dễ dàng đếm vi khuẩn E. coli và coliform bằng màu sắc.

3. Thực tế: Đặc biệt thích hợp với các vùng nước có số lượng vi khuẩn thấp sẽ tạo ra tổng số ít hơn 100 khuẩn lạc, chẳng hạn như nước uống, nước bể bơi đã khử trùng hoặc nước đã qua xử lý từ ‘nước uống được’.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÔNG BỐ KHOA HỌC

Không có ấn phẩm cho sản phẩm này

CHROMagar™ Pseudomonas

 

CHROMagar™ Pseudomonas

Để phát hiện và phân lập Pseudomonas spp.

Thông tin đặt hàng

– PS832……….5000ml

– PS833-25…………25L

Add Any content here

 

 KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

Pseudomonas bao gồm P. aeruginosa

Màu xanh xanh

Enterobacteriaceae khác 

màu tím sang màu tím hoặc bị ức chế

HIỆU NĂNG

Pseudomonas là vi khuẩn được tìm thấy trong đất, trên thực vật, ở môi trường nước ngọt và biển. Nhiều chủng có thể phát triển ở nhiệt độ thấp (chủng ưa lạnh) và gây ô nhiễm thực phẩm hoặc dược phẩm bảo quản trong tủ lạnh.

P. aeruginosa là chỉ số dùng để xác nhận tính hiệu quả của việc khử trùng nước tắm. Nó cũng được sử dụng như một tiêu chí trong quy định về bể bơi. Ngoài ra, P. aeruginosa không chỉ quan trọng vì có vai trò là chất chỉ thị mà còn vì nó là mầm bệnh cơ hội có khả năng lây truyền thường liên quan đến nước.

Các Pseudomonas khác được biết đến là gây hư hỏng thực phẩm ở nhiệt độ thấp. Những chủng ưa lạnh này bao gồm: P. fragi , gây hư hỏng các sản phẩm sữa, P. taetrolens gây nấm mốc trong trứng, và P. mudicolens và P. lundensis, gây hư hỏng sữa, pho mát, thịt và cá, nhưng hiếm khi gây ra trường hợp ngộ độc thực phẩm.

1. Tốc độ:  Từ 24 giờ ủ.

2. Kỹ thuật lọc:  Quá trình lọc màng có thể được sử dụng để phát hiện từ 100 mL nước, màng lọc được cấy trên môi trường.

3. Chuẩn bị dễ dàng: Bột agar đã được cân sẵn, được trộn với lượng nước cất cần thiết.

4. Dễ đọc:  Màu sắc đặc biệt và rõ nét để phát hiện Pseudomonas.

5. Dễ sử dụng:  Có thể quan sát khuẩn lạc trong điều kiện ánh sáng bình thường. Các khuẩn lạc Pseudomonas phát triển thành màu xanh lam đậm, có thể nhìn thấy bằng mắt thường.

THÀNH PHẦN

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

CÔNG BỐ KHOA HỌC

CHROMagar™ Y.enterocolitica

CHROMagar™ Y. enteratioitica

Để phát hiện và phân biệt các chủng Yersinia enteratioitica gây bệnh

Thông tin đặt hàng

– YE492……..5000mL

Bao gồm: Base YE492(B) +  supplement YE492(S)

 

KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

Y. enteratioitica gây bệnh

Màu hoa cà

Y. enteratioitica không gây bệnh  và hệ thực vật nền  (Citrobacter, Enterobacter,  Aeromonas, v.v.)

Màu xanh kim loại, bị ức chế  hoặc hạn chế tăng trưởng ở màu xanh kim loại

Hiệu NĂNG

Trong số các chi Yersinia, Yersinia enteratioitica là một trong những mầm bệnh lây truyền qua đường thực phẩm phổ biến nhất. Ở một số quốc gia, Y. enteratioitica đã vượt cả Shigella, như Salmonella và Campylobacter đang trở thành nguyên nhân chính gây viêm dạ dày ruột cấp tính do vi khuẩn. Khả năng phát triển ở nhiệt độ lạnh khiến nó ngày càng trở thành mối lo ngại về an toàn thực phẩm. Y. enterocolitica thường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, chỉ có một số chủng Y. enteratioitica gây bệnh ở người. Các chủng Y. enteratioitica gây bệnh này thuộc các biotype 1B, 2, 3, 4 và 5 trong khi các chủng biotype 1A không gây bệnh và phổ biến rộng rãi trong môi trường. Động vật chủ yếu chứa Y. enteratioitica gây bệnh là lợn.

Mục đích sử dụng

CHROMagar™ Y.enteratioitica là môi trường nuôi cấy chromogenic chọn lọc nhằm mục đích sử dụng để phát hiện trực tiếp định tính, phân biệt và xác định giả định các loài sinh vật gây bệnh của Yersinia enteratioitica. Xét nghiệm được thực hiện bằng gạc trực tràng và phân, để hỗ trợ chẩn đoán nhiễm trùng Y. enteratioitica. Kết quả có thể được giải thích sau 36-48 giờ ủ hiếu khí ở 30°C ± 2°C.

Nuôi cấy đồng thời là cần thiết để phục hồi các vi sinh vật, để thử nghiệm vi sinh hoặc phân loại dịch tễ học thêm. Việc thiếu sự phát triển hoặc không có khuẩn lạc trên CHROMagar™ Y.enteratioitica không loại trừ sự hiện diện của Y. enteratioitica.

CHROMagar™ Y.enteratioitica không nhằm mục đích chẩn đoán nhiễm trùng cũng như không hướng dẫn hay theo dõi việc điều trị các bệnh nhiễm trùng. CHROMagar™ Y.enteratioitica cũng có thể được sử dụng để phát hiện Y. enteratioitica trong phân tích các sản phẩm thực phẩm dành cho con người, thức ăn chăn nuôi và trong các mẫu môi trường.

1. Độ đặc hiệu cao của màu tím:

Sự khác biệt rõ ràng của Yersinia và hệ vi sinh phụ thuộc:  Hệ vi sinh phụ thuộc, chẳng hạn như Citrobacter, thường là màu đỏ giống Yersinia trên môi trường thạch CIN, dẫn đến kết quả dương tính giả. Nhờ CHROMagar™ Y.enteratioitica, khối lượng công việc không cần thiết này sẽ được loại bỏ vì chỉ các khuẩn lạc Yersinia enteratioitica gây bệnh mới phát triển thành màu tím.

Phân biệt màu của Yersinia enterocolitica gây bệnh và không gây bệnh:  Trong môi trường nuôi cấy truyền thống như CIN Gloss, các loài gây bệnh và không gây bệnh có hình dạng giống nhau. Trên CHROMagar™ Y.enteratioitica, các sinh vật gây bệnh phát triển với màu tím, trong khi các loài sinh vật không gây bệnh sẽ phát triển màu xanh kim loại.

2. Độ chọn lọc cao: giảm hệ vi sinh phụ thuộc: Hệ vi sinh vật phụ thuộc giảm đáng kể trên CHROMagar™ Y.enteratioitica cho phép đọc đĩa dễ dàng. Phòng thí nghiệm sẽ chỉ tập trung nguồn lực vào các khuẩn lạc nghi ngờ có khả năng gây bệnh thực sự.

Thành phần

Tài liệu kỹ thuật

công bố khoa học

Jämförelse av CIN-agar và CHROMagar™ Y. enteratioitica vid nhận dạng av humanpatogena Yersinia enteratioitica

Tỷ lệ nhiễm Yersinia enteratioitica gây bệnh ở người tại các trang trại lợn ở Thụy Điển

So sánh môi trường CHROMagar Yersinia và CIN Agar để phân lập Yersinia enteratioitica có độc lực tiềm tàng trong phân

CHROMagar™ Cronobacter

CHROMagar™ Cronobacter

Để phân lập Cronobacter spp.

Kiểu hình đặc trưng của khuẩn lạc:

Cronobacter spp. → xanh lá sang xanh dương
Gram khác (-) → không màu, màu xanh lá cây, đen, vàng
Vi khuẩn gram (+) → bị ức chế

Thông tin đặt hàng

– MC122 ……….5000mL

Hướng dẫn sử dụng
Hướng dẫn sử dụng (Tiếng Việt)
Chứng nhận ISO
Chứng nhận CE

Đi tới trang chủ 

CHROMagar™ Mastitis

CHROMagar™ Mastitis

     Bệnh viêm vú ở bò (Mastitis) là phản ứng viêm nhiễm một cách liên tục ở mô vú của bò sữa, có khả năng gây tử vong ở bò. Bệnh chủ yếu do vi khuẩn gây ra, cùng với thể trạng của bò và cách vệ sinh chuồng trại. Đây là bệnh phổ biến nhất ở bò sữa trên thế giới, gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi bò sữa (trung bình $178 – $489 cho mỗi con bò sữa bị viêm vú). CHROMagar™ Mastitis giúp phân lập nhanh vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò.
Hướng dẫn sử dụng (Tiếng Việt)
KHUẨN LẠC ĐIỂN HÌNH

CHROMagar™ Staph aureus

CHROMagar™ Staph aureus

Để phân lập và phân biệt trực tiếp Staphylococcus aureus trong các mẫu lâm sàng và công nghiệp.
 
Thông tin đặt hàng 
 
-TA672……….5000ml

 

Hiệu NĂNG

Mục đích sử dụng:

CHROMagar™ Staph Aureus là môi trường sinh màu nuôi cấy chọn lọc nhằm mục đích sử dụng để phát hiện định tính trực tiếp, phân biệt và nhận dạng giả định Staphylococcus Aureus để hỗ trợ chẩn đoán sự xâm nhập của S. Aureus. Thử nghiệm được thực hiện với các mẫu gạc lấy từ mô, vết thương hoặc mẫu mô mềm. Kết quả có thể được giải thích sau 18-24 giờ ủ hiếu khí ở 35-37°C.

Môi trường này cũng có thể được sử dụng như một dấu hiệu cảnh báo cho các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm trùng để báo hiệu sự hiện diện của S. Aureus. Nuôi cấy đồng loạt là cần thiết để phục hồi các sinh vật để thử nghiệm vi sinh hoặc phân loại dịch tễ học thêm. Việc thiếu sự phát triển hoặc không có khuẩn lạc trên CHROMagar™ Staph Aureus không loại trừ sự hiện diện của S. Aureus . CHROMagar™ Staph Aureus không nhằm mục đích chẩn đoán nhiễm trùng cũng như không hướng dẫn hay giám sát việc điều trị các bệnh nhiễm trùng.

CHROMagar™ Staph Aureus cũng có thể được sử dụng để phát hiện S. Aureus trong phân tích các sản phẩm thực phẩm dành cho con người, thức ăn chăn nuôi và trong các mẫu môi trường.

Kiểm soát chất lượng thực phẩm & môi trường:

Con người là ổ chứa chính của S. Aureus . Người mang mầm bệnh gây ô nhiễm môi trường xung quanh khi ho, hắt hơi và chạm tay vào thức ăn. Nó thường được tìm thấy trong môi trường và trên các bề mặt chế biến thực phẩm cũng như trong một số thực phẩm chưa nấu chín (sản phẩm từ sữa, salad, bánh mì sandwich…). Điều quan trọng là phải kiểm tra sự hiện diện của S. aureus  trước và sau quá trình tiệt trùng thực phẩm. 

1. Chuẩn bị dễ dàng:  Môi trường truyền thống cho S.aureus là Baird-Parker phải được bổ sung RPF (Rabbit Plasma Fibrinogen), làm cho việc sản xuất trở nên khó khăn và phức tạp, đồng thời giảm thời gian bảo quản của đĩa thạch xuống còn vài tuần.

Ngược lại, CHROMagar™ Staph aureus đã có tất cả các hợp chất cần thiết có sẵn trong thạch (không cần bổ sung thêm), mà vẫn ổn định.

2. Nhanh: Kết quả trên Baird Parker phải được đọc sau 48 giờ ủ trong khi với CHROMagar™ Staph Aureus, kết quả chỉ có sau 24 giờ.

Ứng dụng lâm sàng : 

S. aureus là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng da và mô mềm, đồng thời cũng có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng như nhiễm trùng máu, viêm phổi hoặc nhiễm trùng xương khớp. 

1. Dễ đọc  so với thạch máu hoặc thạch muối Mannitol. CHROMagar™ Staph Aureus cho phép phân biệt dễ dàng hơn các khuẩn lạc S. Aureus và giúp ích đáng kể trong việc xác định các khuẩn lạc nghi ngờ. Do đó, nó làm giảm khối lượng công việc.

Thành phần

tài liệu kỹ thuật

CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC

CHROMagar Staph Aureus để định lượng Staphylococcus Aureus và các Staphylococci dương tính với coagulase khác ở nhiệt độ 37°C trong thực phẩm cho người và các sản phẩm thức ăn chăn nuôi

Xác nhận và triển khai Colorex™ CHROMagar™ Staph Aureus trên WASP/WASPLab™ để sàng lọc Staphylococcus Aureus bằng Eswab™

Xác nhận đa trung tâm về môi trường tạo màu để sàng lọc Staphylococcus vàng trong các mẫu hô hấp từ bệnh nhân xơ nang

CHROMagar™ Y.enterocolitica

CHROMagar™ Y. enteratioitica

Để phát hiện và phân biệt Y. enteratioitica gây bệnh

Thông tin đặt hàng

Vui lòng sử dụng các tài liệu tham khảo này khi
liên hệ với nhà phân phối địa phương của bạn:

Gói 5000 mL……..YE492

Bao gồm: Đế YE492(B) + phụ kiện YE492(S)

HIỆU NĂNG

Trong số các loại Yersinia , Yersinia enteratioitica là một trong những mầm bệnh lây truyền qua đường thực phẩm phổ biến nhất. Ở một số quốc gia, Y. enteratioitica đã lấn át Shigella và trở thành, giống như Salmonella và Campylobacter, nguyên nhân chính gây viêm dạ dày ruột cấp tính do vi khuẩn. Khả năng phát triển của nó ngay cả ở nhiệt độ lạnh khiến nó ngày càng trở thành mối lo ngại về an toàn thực phẩm. Vi trùng này thường ảnh hưởng đến những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, chỉ có một số chủng Y. enteratioitica gây bệnh ở người. Các chủng gây bệnh này thuộc các biotype 1B, 2, 3, 4 và 5, trong khi các chủng biotype 1A không gây bệnh và phổ biến rộng rãi trong môi trường. Động vật chính gây bệnh liên quan đến Y. enteratioitica là lợn.

Ứng dụng

CHROMagar™ Y.enteratioitica là môi trường nuôi cấy tạo màu chọn lọc nhằm mục đích sử dụng trong việc phát hiện định tính trực tiếp, phân biệt và xác định giả định các kiểu sinh học Yersinia enteratioitica gây bệnh. Xét nghiệm được thực hiện bằng cách sử dụng gạc trực tràng và mẫu phân để hỗ trợ chẩn đoán nhiễm trùng Y. enteratioitica. Kết quả có thể được giải thích sau 36-48 giờ ủ hiếu khí ở 30°C ± 2°C.

Nuôi cấy đồng thời là cần thiết để phục hồi các sinh vật để thử nghiệm vi sinh hoặc phân loại dịch tễ học thêm. Việc thiếu hoặc không có khuẩn lạc phát triển trên CHROMagar™ Y.enteratioitica không loại trừ sự hiện diện của Y. enteratioitica. CHROMagar™ Y.enteratioitica không nhằm mục đích chẩn đoán nhiễm trùng cũng như không hướng dẫn hoặc theo dõi việc điều trị nhiễm trùng. CHROMagar™ Y.enteratioitica cũng có thể được sử dụng để phát hiện Y. enteratioitica trong phân tích các sản phẩm thực phẩm dành cho con người, thức ăn chăn nuôi và trong các mẫu môi trường.

1. Độ đặc hiệu cao  của màu tím:

Sự khác biệt rõ ràng của Yersinia giữa các hệ thực vật phụ trợ: Hệ thực vật phụ trợ, chẳng hạn như Citrobacter , thường biểu hiện bề ngoài giống Yersinia màu đỏ trên môi trường thạch CIN, tạo ra khối lượng công việc lớn dẫn đến kết quả dương tính giả. Với CHROMagar™ Y.enteratioitica, khối lượng công việc không cần thiết này sẽ được loại bỏ vì chỉ có khuẩn lạc Yersinia enteratioitica gây bệnh mới phát triển màu tím.

Sự khác biệt về màu sắc của Yersinia enteratioitica gây bệnh và không gây bệnh : Trong môi trường nuôi cấy truyền thống như CIN gloss, các kiểu gen gây bệnh và không gây bệnh trông giống nhau. Trên CHROMagar™ Y. enteratioitica, các kiểu sinh học gây bệnh sẽ phát triển màu tím, trong khi các kiểu sinh học không gây bệnh sẽ phát triển màu xanh kim loại.

2. Độ chọn lọc cao: giảm hệ vi sinh vật bổ sung  Hệ vi sinh vật bổ sung giảm đáng kể trên CHROMagar™ Y.enteratioitica cho phép dễ dàng đọc các đĩa thạch. Phòng thí nghiệm sẽ chỉ tập trung nỗ lực và nguồn lực vào các khuẩn lạc nghi ngờ có khả năng gây bệnh thực sự.

TÀI LIỆU KỸ THUẬT

công bố khoa học

Jämförelse av CIN-agar và CHROMagar™ Y. enteratioitica vid nhận dạng av humanpathogena Yersinia enteratioitica

Tỷ lệ nhiễm Yersinia enteratioitica gây bệnh ở người tại các trang trại lợn ở Thụy Điển

So sánh môi trường CHROMagar Yersinia và CIN Agar để phân lập Yersinia enteratioitica có độc lực tiềm tàng trong phân